Quy định pháp lý về quan trắc môi trường lao động
Căn cứ pháp lý
- Hoạt động quan trắc môi trường lao động nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật của nhà nước và các quy chuẩn Việt Nam về môi trường lao động, tạo môi trường làm việc đảm bảo an toàn lao động cho đội ngũ nhân viên cũng như tạo được thiện cảm với khách hàng.
- Quản lý được môi trường, an toàn lao động, giảm và tránh được nghề nghiệp cũng như tai nạn lao động, tuân thủ theo quy định của thông tư 19/2016/TT-BYT hướng dẫn bao gồm trách nhiệm của các bên trong việc quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động, Ggảm gánh nặng làm việc, đặc biệt là chi phí ngân sách cho các cơ quan nhà nước trong việc thanh, kiểm tra.
Bộ luật lao động
- Điểm c, khoản 1, điều 138: Kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại tại nơi làm việc của cơ sở lao động để đề ra các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, yếu tố có hại, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho người lao động.
Luật An toàn vệ sinh lao động
- Khoản 4, Điều 16 luật An toàn vệ sinh lao động quy định: Hằng năm hoặc khi cần thiết đơn vị sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra, đô đạc, đánh giá các yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại tại nơi làm việc để tiến hành các biện pháp khắc phục về công nghệ, kỹ thuật nhằm loại trừ, khắc phục và giảm thiểu yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc, cải thiện điều kiện làm việc của người lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
- Điều 18: Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc.
Đơn vị nào bắt buộc phải quan trắc môi trường lao động
Tất cả các cơ quan, công ty, xí nghiệp, bệnh viện, trường học, lắp ráp ô tô, xe máy, công nghiệp dệt – may, công nghiệp gỗ, chăn nuôi, thực phẩm, công nghiệp sắt thép, công nghiệp điện tử, ngân hàng, siêu thị, bệnh viện… có sử dụng lao động đều phải quan trắc môi trường lao động.
Các yếu tố có hại cần quan trắc môi trường lao động
Điều 35 Nghị định 44/2016/NĐ-CP đã nêu đầy đủ về nguyên tắc thực hiện đo kiểm quan trắc môi trường lao động là Thực hiện quan trắc đầy đủ yếu tố có hại đã được liệt kê trong Hồ sơ vệ sinh lao động do cơ sở lao động lập.
Đối với ngành nghề nặng nhọc độc hại nguy hiểm và ngành nghề đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm đã được quy định trong các văn bản của Bộ lao động thương binh xã hội, khi quan trắc môi trường lao động phải thực hiện đánh giá gánh nặng lao động và một số chỉ tiêu tâm sinh lý lao động Ec-gô-nô-my (Ergonomics) quy định tại Khoản 3 Điều 33 Nghị định này.
Mẫu Hồ sơ vệ sinh môi trường lao động được quy định tại Phụ lục I – Nghị định 39/2016/NĐ-CP., trong hồ sơ này mình sẽ xác định các vị trí cần quan trắc, số lượng mẫu và các loại mẫu cần quan trắc.
Quy định trong phụ lục 1, Nghị định 39/2016/NĐ-CP và tình hình thực tế của doanh nghiệp. Các yếu tố quan trắc môi trường lao động thông thường: vi khí hậu, tiếng ồn và rung động, bức xạ và phóng xạ, chiếu sáng không hợp lý, bụi mịn, các hoá chất độc, các yếu tố vi sinh vật có hại và nhóm yếu tố Tâm sinh lý lao động và Ergonomics. Nhưng tựu trung lại được phân thành các nhóm sau:
- Nhóm yếu tố vi khí hậu trong môi trường lao động: Nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió, bức xạ nhiệt.
- Nhóm yếu tố vật lý trong môi trường lao động: Ánh sáng, tiếng ồn, độ rung chuyển, điện từ trường tần số công nghiệp, điện từ trường tần số cao, bức xạ ion hóa (Tia X, tia phóng xạ…), bức xạ không ion hóa (Tia UV tử ngoại…)
- Nhóm yếu tố bụi trong môi trường lao động: Bụi toàn phần, bụi hô hấp, bụi mịn…
- Nhóm yếu tố hóa học, hơi khí độc trong môi trường lao động, hóa chất độc hại.
- Nhóm yếu tố vi sinh trong môi trường lao động.
- Nhóm yếu tố tâm sinh lý lao động và Ergonomics, các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự nhiên, văn hóa
- Các yếu tố về tổ chức bố trí lao động: bố trí vị trí lao động, phương pháp hoạt động, thao tác làm việc, chế độ lao động và nghỉ ngơi, chế độ ca làm việc, thời gian lao động,…
- Yếu tố tâm – sinh lý: gánh nặng lao động thể lực, căng thẳng thần kinh tâm lý, căng thẳng thần kinh – giác quan, tư thế lao động, ecgonomy.
Quy trình thực hiện quan trắc môi trường lao động
Công ty TNHH Huấn Luyện An Toàn 1
- Bước 1: Tiếp nhận thông tin được doanh nghiệp cung cấp, khảo sát thực tế và báo giá.
- Bước 2: Hai bên thống nhất hợp đồng và sắp xếp thời gian thực hiện quan trắc môi trường lao động.
- Bước 3: Tiến hành đo quan trắc môi trường lao động.
- Bước 4: Tiến hành phân tích đánh giá kết quả quan trắc môi trường lao động.
- Bước 5: Hoàn thiện, trả Hồ sơ vệ sinh môi trường lao động (nếu có) và Hồ sơ quan trắc môi trường lao động cho doanh nghiệp, đưa ra kiến nghị cho doanh nghiệp.
Hoàn thành quy trình đo kiểm quan trắc môi trường lao động trong vòng 15 ngày, có thể nhanh hơn theo yêu cầu của quý khách hàng và phương pháp thực hiện.
Thời gian thực hiện quan trắc môi trường lao động
Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, gửi các báo cáo công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động về cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương nơi cơ sở sản xuất kinh doanh có trụ sở chính và nơi làm việc việc như sau:
- Báo cáo Sở Lao động- thương binh và Xã hội về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh an toàn lao động trong báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở;
- Báo cáo Sở Y tế về việc thực hiện công tác quan trắc môi trường lao động tại cơ sở.
Danh sách đơn vị đủ điều kiện đo kiểm quan trắc môi trường lao động
Công ty TNHH Huấn Luyện An Toàn 1 luôn là đơn vị tiên phong trong hoạt động quan trắc môi trường lao động, cung cấp cho doanh nghiệp các dịch vụ liên quan đến môi trường, đặc biệt là dịch vụ quan trắc môi trường lao động. Đơn vị đã được công nhận đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động do sở Y tế tỉnh Bình Dương và Cục Quản lý Môi trường Y tế – Bộ Y tế cấp.